Giải pháp kỹ thuật loại bỏ cặn bia

Một số giải pháp kỹ thuật loại bỏ cặn bia

Độ đục tăng lên nhanh chóng trong bia đã đóng lon/chai và sự suy giảm chất lượng trong quá trình bảo quản có thể được theo dõi và kiểm soát bằng cách đặt ra kế hoạch đảm bảo chất lượng kết hợp với các biện pháp khắc phục phù hợp. Quá trình lọc và ổn định đều không được coi là biện pháp để sửa chữa những sai sót mắc phải trong quá trình sản xuất. Vì vậy, ngay từ đầu, cần phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ chất lượng của tất cả các yếu tố công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng bia, đặc biệt là những yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của các thông số cảm quan bia. Với công nghệ sản xuất bia hiện nay để loại bỏ “cặn tương lai” thì cần tác động vào các yếu tố sau:

 – Nhóm yếu tố nội tại:  loại bỏ polyphenol,  loại bỏ protein,  loại bỏ oxy,  loại bỏ Fe hòa tan

 – Nhóm yếu tố môi trường:  tránh ánh sáng  tránh rung lắc  tránh sốc nhiệt.

Đục bia được đo bằng  chiết  quang kế trong phòng thí nghiệm với hai độ hấp thụ góc (25° và 90°). Các chỉ tiêu kiểm soát bia như trong bảng sau:

Chỉ tiêu Giá trị chấp nhận tối đa Giá trị tối ưu
Sensitive protein (EBC 9.40)              ≤ 7 EBC       ≤ 5 EBC
Total polyphenol (EBC 9.11) ≤ 120 mg/l ≤ 100 mg/l
Độ ổn định bia (Method 2.14.2.1 tuổi thọ) ≤ 12 tháng ≤ 15 tháng

 

Chiến lược được chấp nhận hiện nay là thay đổi các quy trình vận hành của sản xuất bia để thích ứng với sự thay đổi của nguyên liệu thô và tiến hành ổn định bia với silica gel (dạng xerogel hoặc hydrogel) và PVPP (dạng hoàn nguyên – regular use PVPP hoặc dạng không hoàn nguyên – single use PVPP). Các chất ổn định được thêm vào cùng với kieselguhr, tức là ở giai đoạn lọc trước. Những chất ổn định này có thể cải thiện chất lượng lọc và đồng thời giảm lượng Kieselguhr. Tuy nhiên, không được quên rằng việc bổ sung chúng làm tăng tải trọng của bề mặt lọc (tính bằng kg/m2), bất kể các loại bộ lọc. Về lý thuyết thì chỉ cần 1 trong 2 chỉ tiêu Sensitive protein (T125) hoặc polyphenol (P40) đạt yêu cầu thì độ ổn định bia sẽ đạt, tuy nhiên thực tế sản xuất thì cần nên đảm bảo cả 2 đều nên nằm trong ngưỡng giá trị chấp nhận đối đa hoặc tốt hơn là nên nằm trong giá trị tối ưu (hình 3). Theo một số khuyến cáo, để bia ổn định với hạn sử dụng 12 tháng, giá trị T125 và P40 nên nằm trong khu vực 30/30, có thể tốt hơn khi gần 40 về phía T125.

Hình 3. Giản đồ ảnh hưởng giữa việc loại bỏ sensitive protein và polyphenol đến độ ổn định bia

Thông thường, ổn định được thực hiện với silica gelSilica gel đại diện cho một nhóm các chất hấp phụ có độ xốp cao bao gồm silica dạng keo. Silica gel phục vụ cho việc loại bỏ các phân đoạn protein và khói mù bia, tức là để đạt được sự ổn định hóa lý tối ưu. Silica gel có thể được thêm vào ở các giai đoạn khác nhau của quy trình sản xuất. Thời điểm và số lượng phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, công nghệ áp dụng và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy. Hình 4 được phác thảo một trong những khả năng sử dụng silica gelSilica gel cũng có thể được thêm vào trong quá trình bơm bia non từ tank lên men sang tank bia chín, tới tank tàng trữ, và tank khi bia chín trước khi lọc với kieselguhrSilica gel có thể được thêm vào cùng với kieselguhr hoặc với PVPP không hoàn nguyên.

Khi thêm silica gel vào giữa tank lên men và tank tàng trữ, người ta thực hiện thêm 1/3 tổng lượng thông qua bơm định lượng đặc biệt, 2/3 còn lại được thêm như dạng kieselguhr trong quá trình lọc. Về cơ bản, có hai loại silica gel – hydrogel với tổng hàm lượng nước <60% và xerogel với hàm lượng nước <10%. Tùy thuộc vào đặc điểm bia và mong muốn thời hạn sử dụng, lượng khuyến nghị là 40-100 g/hl đối với hydrogel và 30-70 g/hl đối với xerogel.

Ngoài bia, PVPP hiện được sử dụng để ổn định rượu vang và nước trái cây. Có hai nhóm PVPP: không hoàn nguyên (dùng 1 lần) và hoàn nguyên (PVPP có thể tái sử dụng bằng cách làm sạch với hóa chất chuyên dụng). Trong cả hai trường hợp, PVPP có thể hấp thụ không bị cản trở bằng cách ngâm nó trong nước trước khi sử dụng. Ổn định bia bằng PVPP được thực hiện ngay sau khi lọc và lượng thay đổi từ 10 đến 50 g/hl.

Phản ứng của PVPP dựa trên sự hình thành cầu nối hydro giữa nhóm carbonyl của polyamit và nhóm phenolic của polyphenol (Hình 5). Liên kết này tạo ra sự hấp phụ của polyphenol trên chất ổn định không hòa tan. Lượng PVPP được sử dụng để ổn định bia bị giới hạn bởi tính chất vật lý của nó. PVPP có thể được nén, với liều lượng cao hơn có thể gây ra sự gia tăng áp suất không kiểm soát được trong quá trình lọc và làm tắc nghẽn bộ lọc. Để thêm PVPP vào dòng bia, trước tiên cần chuẩn bị dung dịch 10% trong nước ấm. Tùy thuộc vào loại bộ lọc, các giá trị của lớp phủ trước thay đổi trong khoảng từ 175 đến 225 g/m2. Tải trọng bề mặt cho phép của bộ lọc không được vượt quá. Với sự ổn định đơn lẻ, tổng của tất cả các lượng được sử dụng không được vượt quá lượng do nhà sản xuất thiết bị lọc quy định. Khả năng hấp thụ nước của PVPP là 6 l/kg. Mặc dù có thể dễ dàng tính toán tải trọng tối đa của các phần tử lọc trên cơ sở các thông số danh nghĩa, nhưng liều lượng thực tế của PVPP phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu thô lọc và quy trình công nghệ. Liều thông thường nằm trong khoảng 20-50 g/hl.

Ngoài PVPP không hoàn nguyên, các nhà máy bia lớn còn có hệ thống ổn định bia bằng cách sử dụng PVPP hoàn nguyên và quá trình ổn định được thực hiện trên một bộ lọc riêng biệt với bộ lọc nến. Quá trình ổn định dừng lại khi bánh lọc trên sàng ngang hình tròn lấp đầy khoảng trống giữa các sàng.

Quá trình tái sinh được thực hiện với kiềm nóng (NaOH 1,2-1,6%, 65°< T <85°C), giúp loại bỏ các polyphenol được hấp phụ trên PVPP. Nước nóng (50°< T <70°C) được sử dụng để loại bỏ lượng kiềm dư thừa khỏi bánh ổn định, trong khi rửa lạnh, có tính axit (0,5-1% axit photphoric) làm giảm giá trị pH xuống dưới 7. Rửa lần cuối bằng nước lạnh sạch nước có ga loại bỏ các dư lượng khoáng chất. Sau khi hoàn thành quá trình tái sinh, PVPP được lấy ra khỏi sàng bằng cách xoay phần tử lọc, nhờ đó nó rơi xuống đáy lọc. Sau đó, nó được bơm đến máy thu, được định lượng cho các hoạt động ổn định tiếp theo.

Dùng Silicagel dạng Xerogel (Stabiquick Strong – Hãng Stabifix, Đức) để loại bỏ sensitive protein là giải pháp đơn giản và hiệu quả nhất vì Stabiquick Strong có thể dùng như bột trợ lọc, giảm được chi phí bột trợ lọc, hấp thu có chọn lọc sensitive protein với gốc proline mà không làm suy giảm độ bền bọt. Giá thành cạnh tranh hơn so với các giải pháp khác như dùng enzym proline. Hơn nữa, việc sử dụng enzym trong quá trình sản xuất bia không được phép ở tất cả các quốc gia. Trong khi, lợi ích sử dụng từ các sản phẩm chất ổn định của hãng Stabifix là đáng tin cậy và được phê duyệt theo luật định của Đức. Sử dụng các sản phẩm Stabifix không hòa tan vào bia, và được loại bỏ hoàn toàn khỏi bia, không có bất cứ phản ứng hóa học nào diễn ra, và chắc chắn rằng không có chất phụ gia hay sản phẩm phản ứng hóa học nào còn sót lại trong bia.

Ổn định bia cũng có thể đạt được với sự hỗ trợ của axit ascorbic; tuy nhiên, việc sử dụng nó không được phép ở một số quốc gia. Axit ascoricic cải thiện tính ổn định keo của bia nhưng không giải quyết được vấn đề tiếp xúc quá nhiều với không khí trong quá trình đóng gói. Liều lượng 2-8 g/hl được thêm trực tiếp vào bia và không có trường hợp nào trước hoặc trong quá trình lọc. Sắt từ kieselguhr có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng khử của axit ascorbic.

Như vậy, tiết kiệm là cần có giải pháp tổng thể để tối ưu hóa toàn bộ quy trình chứ không phải là giảm chi phí ở một công đoạn nào đó để rồi phải tốn hơn nhiều lần cho xử lý khủng hoảng. Lời khuyên là nên sử dụng Stabiquick theo liều lượng khuyến cáo để mang sản phẩm chất lượng tốt đến người tiêu dùng.

Để đạt được sự ổn định keo của bia, cần phải loại bỏ các phức hợp protein – polyphenolic hoặc ngăn chặn sự hình thành của chúng. Quá trình ổn định không được gây ảnh hưởng xấu đến các đặc tính cảm quan của bia như hình thức, mùi, vị và bọt. Việc xử lý kết hợp với silica gel và PVPP đã trở thành một quy trình tiêu chuẩn để tạo ra sản phẩm có chất lượng rất cao. Và dùng Silicagel dạng Xerogel (Stabiquick Strong) để loại bỏ sensitive protein là giải pháp đơn giản và hiệu quả nhất vì Stabiquick Strong có thể dùng như bột trợ lọc, giảm được chi phí bột trợ lọc, hấp thu có chọn lọc sensitive protein với gốc proline mà không làm suy giảm độ bền bọt. Giá thành cạnh tranh hơn so với các giải pháp khác như dùng enzym proline.

To achieve colloidal stability of beer it is necessary to remove protein-polyphenolic complexes or prevent their formation. The stabilization process must not have adverse effects on the sensorial characteristics of beer such as appearance, odor, taste, and foam. The combined treatment with silica gel and PVPP has become a standard procedure that results in a product of very high quality. And using Silicagel in the form of Xerogel (Stabiquick Strong) to remove sensitive protein is the simplest and most effective solution because Stabiquick Strong can be used as a filter aid powder, reducing the cost of filter aid powder, selectively absorbing sensitive protein with proline base without loss of foam strength. The cost is more competitive than other solutions such as using proline enzymes.

 

Nguồn: Jan Mika Unting – Stabifix Brauerei-Technik KG, Germany

Lê Viết Thắng, Trần Trung Kiên, Vũ Ngọc Thư, Nguyễn Thị Làn, Vinabeco

 Biên Tập: PGS. TS Trương Thị Hòa